I. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
Mấm trắng (các tỉnh phía Bắc gọi là Mắm trắng) phân bố tự nhiên trên bãi bồi ven biển, sinh trưởng tốt nhất ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, cận xích đạo, quanh năm nóng, không có tháng lạnh. Là loài cây ngập mặn phổ biến tại đồng bằng sông Cửu Long.
- Vùng trồng: Bãi bồi ven biển, bãi bồi ven sông, kênh, rạch.
- Đất đai: Thích hợp trên đất có hàm lượng bùn sét tương đối cao, độ thành thục thấp.
- Khí hậu: Nhiệt độ trung bình tháng trên 20°C, lượng mưa trung bình năm từ 1.300-2.400mm/năm.
- Độ mặn của nước biển: Mấm trắng có khả năng chịu mặn khá cao, độ mặn của nước trong mùa mưa từ 20-21‰, mùa khô từ 28-33‰.
Điều kiện gây trồng cây Mấm trắng trong bảng 01 sau.
Bảng 01. Điều kiện gây trồng cây Mấm trắng
Yếu tố
|
Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)
|
Điều kiện trung bình (Nhóm II)
|
Điều kiện khó khăn (Nhóm III)
|
Thể nền
|
Đất bùn mềm; hoặc đất có tỷ lệ cát <10%.
|
Đất bùn chặt, hoặc đất có tỷ lệ cát từ 10-30%.
|
Đất sét mềm hoặc đất có tỷ lệ cát từ 31- 50%.
|
Số ngày ngập triều
|
Từ 20-25 ngày/tháng
|
Từ 10-19 ngày/tháng
|
Từ 5-9 ngày/tháng.
|
Thời gian phơi bãi
|
5-8 giờ/ngày
|
Trên 8-14 giờ/ngày
|
Trên 14-19 giờ/ngày
|
Dạng lập địa
|
Ib
|
Ic
|
Id
|
II. THU HÁI VÀ BẢO QUẢN TRÁI GIỐNG
1. Nguồn giống
Trái Mấm trắng được hái từ rừng giống đã được công nhận. Nếu không có rừng giống được công nhận, nên chọn những quần thụ tự nhiên hay cá thể trên 6 tuổi. Cây mẹ được chọn là những cây có độ vượt trội 25% về đường kính và 10% về chiều cao trở lên so với 30 cây xung quanh, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh hoặc khuyết tật.
2. Thu hái và bảo quản
- Đặc điểm trái giống: Đường kính trái từ 1,5-2,5 cm, chiều dầy từ 0,8-1,2cm. Một kg trái giống Mấm trắng có bình quân từ 500-600 trái, độ thuần trung bình 85-90%.
- Thời vụ thu hái: Mùa vụ thu hái trái Mấm trắng từ tháng 9 đến tháng 11. Chọn những trái còn nguyên vẹn không bị sâu, bệnh.
- Cách thu hái: Dùng lưới đặt ở đầu kênh rạch có các quần thụ Mấm trắng tự nhiên để thu vớt trái, hoặc đặt lưới xung quanh gốc cây để thu trái giống rụng từ cây mẹ.
- Phân loại, bảo quản trái giống: Sau khi thu hái, tuyển chọn trái tốt, loại bỏ các tạp chất trước khi bảo quản trái. Trái giống Mấm trắng ít bị sâu hại xâm nhập do đó không cần xử lý thuốc trừ sâu. Bảo quản trái giống bằng cách ngâm trong nước thủy triều hoặc rải một lớp mỏng dưới 10cm nơi thoáng mát và thường xuyên tưới nước để giữ ẩm. Thời gian bảo quản trái giống không quá 10 ngày.
III. TẠO CÂY CON
1. Vườn ươm
- Vườn ươm cố định đặt ở nơi có điều kiện thuận lợi về giao thông để vận chuyển cây giống, gần địa điểm trồng rừng và có nền đất tương đối bằng phẳng, có thủy triều lên xuống thường xuyên.
- Vườn ươm tạm thời đặt ở những nơi có sóng biển yếu, địa hình thấp, thủy triều lên xuống thường xuyên, thời gian phơi bãi trên 8 giờ/ ngày.
- Nền luống đặt bầu có chiều rộng từ 1,0-1,2m, chiều dài tùy theo địa hình của vườn ươm nhưng không dài quá 15m để dễ dàng chăm sóc và kiểm tra độ ngập của luống bầu. Giữa các luống có lối đi rộng từ 50-60cm để chăm sóc và cũng là bờ luống. Chiều sâu của luống tùy thuộc chiều cao của bầu thấp hơn mặt lối đi ít nhất 5cm. Đầu các luống có rãnh thoát nước khi thủy triều rút; hoặc sử dụng vườn ươm bằng phẳng có bờ bao xung quanh, chiều dài luống dọc theo hướng thủy triều lên xuống.
2. Tạo bầu
- Loại túi bầu: Sử dụng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có độ bền cao chịu được điều kiện ngâm trong nước biển, không bị hư hỏng trong quá trình đóng bầu, chăm sóc và vận chuyển cây con đi trồng rừng; có lỗ nhỏ ở xung quanh đáy bầu để lưu chuyển nước. Kích thước túi bầu 13x18cm (chu vi 26cm, cao 18cm) hoặc 18x22cm (chu vi 36cm, cao 22cm) hoặc bầu có thể tính tương đương với kích thước trên.
- Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng tầng mặt đất rừng ngập mặn có độ thành thục ổn định (bùn chặt, sét mềm) ở độ sâu 0-20cm để đóng bầu. Trong trường hợp đất nghèo dinh dưỡng thì tạo hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ 90% đất với 9% phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ vi sinh và 1% Supe lân tính theo khối lượng, đập nhỏ, trộn đều hỗn hợp ruột bầu để đóng bầu.
- Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.
- Xếp bầu: Xếp bầu vào luống trước khi cấy trái giống từ 7-10 ngày để cho đất trong bầu ổn định và phần trong bầu phân hủy. Xếp bầu thành hàng để dễ dàng kiểm tra số lượng. Sau khi xếp bầu, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
3. Xử lý trái giống
Sau khi thu hái trái giống về ngâm trong nước mặn hoặc nước ngọt từ 1-2 ngày, khi vỏ trái nứt hoàn toàn hoặc bắt đầu ra rễ thì cấy vào bầu.
4. Cấy trái giống vào bầu
- Trước khi cấy trái giống vào bầu, cần cho nước ngập mặt bầu từ 2-3 ngày để bầu ngấm đủ nước. Sau đó cấy vào bầu bằng cách ấn phần rễ của trái giống với chiều sâu bằng ½ đường kính trái giống vào bầu hoặc ấn ngập trái giống đã nứt nanh vào bầu. Mỗi bầu chỉ cấy 1-2 trái, cấy trái giống vào ngày râm mát.
- Cây dặm: Sau khi cấy vào bầu 7 ngày, trái bắt đầu nảy mầm, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm và tiến hành cấy dặm những bầu có trái không nảy mầm.
- Nhổ bỏ cây: Sau khoảng 20 ngày, kiểm tra bầu trên 2 cây, nhổ bỏ cây xấu, giữ lại 1 cây tốt nhất/ bầu.
5. Chăm sóc cây con trong vườn ươm
a) Điều tiết nước
Đối với vườn ươm ở địa hình có ngập triều thì lấy nước vừa ngập mặt bầu và xả nước khi thủy triều xuống. Những ngày không ngập triều thì tưới tràn ngập mặt bầu sau đó xả nước như khi ngập thủy triều.
b) Nhổ cỏ, đảo bầu
- Nhổ cỏ, phá váng: Thực hiện nhổ cỏ thường xuyên, xới đất thông thoáng, tăng khả năng thấm nước, giảm sự bốc hơi bề mặt.
- Đảo bầu: Mấm trắng có hệ rễ phát triển, cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi để đảo bầu, định kỳ từ 2-3 tháng/lần, để tránh rễ ăn sâu vào đất, cắt rễ khi cây có rễ đâm ra ngoài. Bắt buộc đảo bầu trước khi xuất vườn 1 tháng, đảo bầu kết hợp với phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
c) Bảo vệ
- Làm hàng rào bảo vệ bằng lưới xung quanh vườn để ngăn chặn còng, cáy phá hại cây con.
- Gỡ bỏ vật liệu và các sinh vật bám vào trái và cây mạ gây hại cây con.
6. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 02. Tiêu chuẩn cây Mấm trắng đem trồng
Điều kiện gây trồng
|
Tuổi (tháng)
|
Kích thước túi bầu (cm)
|
Đường kính cổ rễ (cm)
|
Chiều cao (cm)
|
Chỉ tiêu khác
|
Nhóm I
|
10-12
|
18x22
|
0,7-0,8
|
60-70
|
- Số lá trên cây: trên 10 lá.
- Cây không bị nhiễm bệnh.
- Cây không bị cụt ngọn.
|
Nhóm II
|
8-9
|
13x18
|
0,5-0,6
|
50-60
|
Nhóm III
|
6-7
|
13x18
|
0,3-0,4
|
40-50
|
IV. TRỒNG RỪNG
1. Thời vụ trồng
Trồng rừng bằng cây con từ tháng 6 đến tháng 9; trồng rừng bằng trái giống thực hiện từ tháng 9-11. Nên chọn thời điểm ít có gió mạnh và sóng biển thấp nhất trong năm để trồng rừng.
2. Trồng rừng bằng trái giống
- Điều kiện gây trồng: Nhóm I, ở nơi sóng biển yếu.
- Thời vụ trồng: Bằng phương thức gieo hạt trực tiếp tại vùng đồng bằng sông Cửu Long vào mùa thu hoạch trái Mấm từ tháng 9-11 hàng năm.
- Mật độ gieo: 50kg/ha, tương đương 25-30.000 trái/ha.
- Kỹ thuật gieo: Gieo trái vào những ngày không có sóng lớn, vào lúc thủy triều xuống. Dùng tay cắm trái xuống bùn cho ngập 1/3 trái. Mỗi điểm cắm từ 2- 3 trái, cự ly gieo, hàng cách hàng 1m, cây cách cây 1m.
3. Trồng rừng bằng cây con có bầu
Cây Mấm trắng trồng thuần loài, bố trí theo nanh sấu. Mấm trắng có thể trồng hỗn giao theo hàng với các loài khác như: Bần trắng (Sonneratia alba), Bần chua (Sonneratia caseolaris), Mấm biển (Avicennia marina)...
a) Mật độ trồng
Bảng 03. Mật độ trồng rừng Mấm trắng
Phương thức trồng
|
Nhóm I
|
Nhóm II
|
Nhóm III
|
Trồng thuần loài bằng cây con có bầu
|
3.300 cây/ha
(khoảng cách 1,5x2,0m)
|
4.400 cây/ha
(khoảng cách 1,5x1,5 m)
|
5.000 cây/ha
(khoảng cách 1,0x2,0m)
|
Trồng hỗn loài
|
Mấm trắng có thể trồng hỗn loài với Mấm biển hoặc Bần trắng, Bần chua. Mật độ trồng như trồng thuần loài. Tỷ lệ hỗn loài 3 hàng Mấm trắng, 1 hàng loài khác (3:1) hoặc 2 hàng Mấm trắng, 1 hàng loài khác (2:1).
|
b) Làm đất
Dùng dây nylon thắt nút chia thành từng đoạn, kéo thẳng hàng để trồng đúng khoảng cách.
- Nhóm I: Điều kiện thuận lợi, trồng Mấm trắng nơi lập địa dễ, không cần làm đất, khi trồng, dùng tay hoặc dụng cụ phù hợp tạo hố có kích thước vừa đủ lớn phù hợp với kích thước của túi bầu để trồng.
- Nhóm II: Điều kiện trung bình, Đào hố kích thước 30 x 30 x3 0cm.
- Nhóm III: Điều kiện khó khăn, nơi đất sét cứng cần đào hố kích thước 40 x 40 x 40cm.
c) Kỹ thuật trồng
- Vận chuyển cây giống: Trước khi vận chuyển cây đến nơi trồng, cần đưa cây lên bờ từ 3-5 ngày, cho ráo nước. Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tranh vỡ bầu, đứt rễ.
- Trồng cây khi thủy triều rút, chờ thủy triều xuống bằng mặt bãi thì tiến hành trồng. Bóc túi bầu trước khi trồng (túi bầu sinh học phân hủy dưới 1 năm sau khi trồng không cần bóc bầu) và không làm đứt rễ cây con, đặt cây con thẳng đứng, sau đó cho đất bùn vào hố và nhấn chặt (không được làm vỡ bầu) để cây không bị ngã đổ. Chú ý phải nhặt và gom hết túi bầu PE ra khỏi hiện trường trồng rừng.
- Những nơi sóng biển to, sau khi trồng, cây vẫn có thể bị sóng làm vỡ bầu, trôi cây, có thể đan rọ (giỏ) bằng tre, nứa hoặc vật liệu thích hợp có thể phân hủy trong thời gian dưới 1 năm, kích thước rọ sao cho bỏ vừa lọt bầu, cự ly các nan đan từ 3-4cm, trước khi trồng 20-30 ngày bóc bỏ túi bầu và chuyển vào rọ.
- Cắm cọc giữ cây: Có thể cắm 1 hoặc 3 cọc/cây, tùy thuộc vào mức độ sóng biển. Cọc bằng các vật liệu sẵn có ở địa phương như: Tre, Cừ tràm v.v... Cọc có kích thước chiều dài từ 0,7-1,0m, đường kính từ 1-3cm.
+ Nếu sóng biển yếu, cắm 1 cọc, đóng xiên 45°, đầu cọc hướng ra biển, buộc cọc vào thân cây ở độ cao từ 15-20cm, buộc thân cây vào cọc bằng dây mềm ở gần vị trí tiếp xúc thân cây với cọc.
+ Nếu sóng biển mạnh, cắm 3 cọc, các cọc cắm nghiêng 45°, tạo thế chân kiềng với độ dài như trên, sao cho nơi gặp nhau của 3 cọc nằm cạnh thân cây ở vị trí từ 15-20cm. Dùng 1 đầu dây mềm buộc vào thân cây trước, sau đó buộc phần dây còn lại vào vị trí 3 cọc tiếp nhau, dây được buộc sao cho cố định luôn đầu của 3 cọc. Chú ý buộc dây sao cho chặt để thân cây không được xê dịch, cọ xát vào cọc làm hỏng vỏ thân, cây sẽ bị chết hoặc dễ bị nhiễm bệnh nơi có vết thương.
4. Trồng dặm
- Sau khi trồng khoảng 1 tháng cần kiểm tra lại diện tích rừng đã trồng nếu có cây chết, cây trôi nổi, tiến hành tra dặm ngay:
+ Cây chết ít (≤ 10% số cây) và rải rác thì không trồng dặm.
+ Cây chết nhiều hơn tỷ lệ nghiệm thu theo quy định hoặc chết thành từng đám, cần trồng dặm.
Bảng 04. Tỷ lệ trồng dặm
Điều kiện gây trồng
|
Tỷ lệ trồng dặm so với mật độ trồng chính
|
Năm thứ 1
|
Năm thứ 2
|
Năm thứ 3
|
Nhóm I, II
|
15%
|
10%
|
-
|
Nhóm III
|
20%
|
10%
|
5%
|
V. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG
1. Chăm sóc rừng
- Thời gian chăm sóc 5 năm (năm trồng và 4 năm chăm sóc) được quy định như sau:
- Số lần chăm sóc: Năm trồng rừng, năm thứ 2, thứ 3: Từ 2-4 lần; Năm thứ 4, thứ 5: Từ 1-3 lần. Số lần chăm sóc phụ thuộc vào địa điểm trồng rừng ở những nơi có nhiều hay ít rác và nơi có Hà bám.
- Nội dung chăm sóc:
+ Vớt bỏ rác thải, rong, rêu, tảo bám trên thân, lá tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt.
+ Dựng lại cọc, buộc lại cây bị nghiêng, đổ.
+ Gỡ bỏ ấu trùng Hà bám vào cây.
2. Phòng trừ sâu bệnh hại rừng
- Chọn và sử dụng các chế phẩm sinh học trong việc phòng trừ sâu hại như các chế phẩm Beauverine (B.B), Bacilline (B.T), Virut, Metarrhizium. Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, côn trùng có lợi, các loài ong ký sinh trên trứng và sâu non của sâu hại cây ngập mặn.
- Đối với rừng Mấm trắng thường có sâu róm ăn lá thuộc họ Ngài độc (Lymantridae) phát triển mạnh thành dịch vào tháng 2-3 dương lịch theo chu kỳ từ 3-5 năm 1 lần. Ấu trùng thường cắn phá lá Mấm và ăn từ rìa lá vào trong, diện tích lá bị hại có thể đến 90% trong những năm phát triển dịch mạnh, trong thời gian từ 2-3 tháng, sau đó rừng phát triển trở lại. Qua các đợt dịch sâu ăn lá rừng, Mấm trắng tuy có bị giảm sút về tăng trưởng nhưng cây không bị chết. Vì rừng trồng trong vùng ven biển, ven sông rất nhạy cảm với môi trường nên không cần sử dụng thuốc trừ sâu để tiêu diệt. Trường hợp cần thiết chỉ nên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc thực vật, chóng phân giải, ít độc hại với người và gia súc như các loại thuốc có gốc Perythroide.
3. Bảo vệ
- Làm hàng rào bảo vệ, chắn rác, hạn chế tàu thuyền đi lại bằng các vật liệu sẵn có tại địa phương. Hàng rào có độ bền ít nhất là 3 năm sau khi trồng rừng.
- Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng. Nghiêm cấm tàu, thuyền neo đậu và đi lại trong khu rừng mới trồng.
- Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng và phòng trừ các loài sinh vật, sâu bệnh hại.
- Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trồng để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp trong thời gian 5 năm. Các năm tiếp theo, nếu có các hoạt động nuôi trồng thủy sản, cần có phương án tránh tổn hại đến rừng trồng./.