I. Về khung thời vụ NTTS:
1. Nuôi thủy sản nước lợ/mặn
1.1. Nuôi tôm trong ao lót bạt vùng cát ven biển
- Vùng nuôi các xã Tam Hải, Tam Tiến, Tam Hòa, huyện Núi Thành và các xã Bình Nam, Bình Hải, huyện Thăng Bình.
- Đối tượng nuôi: Chủ lực là tôm thẻ chân trắng.
- Thời gian: Có thể thả nuôi quanh năm nhưng cần có giải pháp phòng chống thiên tai.
1.2. Nuôi tôm vùng cao triều
- Một số vùng thuộc các xã Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Hòa, Tam Tiến, Tam Giang, Tam Hải của huyện Núi Thành.
- Đối tượng nuôi: Chủ lực là tôm thẻ chân trắng
- Thời gian: Thả giống từ tháng 01/2023 và thu hoạch cuối tháng 9/2023.
- Đối với những cơ sở nuôi có điều kiện cơ sở hạ tầng đảm bảo, ao nuôi được lót bạt và có giải pháp phòng chống thiên tai thì có thể thả giống và nuôi quanh năm.
1.3. NTTS vùng triều ven sông
- Vùng nuôi thuộc TP. Hội An, TP. Tam Kỳ, huyện Duy Xuyên, huyện Thăng Bình; một số vùng nuôi huyện Núi Thành.
- Đối tượng nuôi trồng: Tôm thẻ chân trắng, tôm sú và các đối tượng thủy sản khác như: Cá (dìa, đối, măng…), cua và rong.
- Thời gian: Bắt đầu từ đầu tháng 02/2023 và thu hoạch cuối tháng 8/2023 (tránh mưa, lũ lụt, bão vào các tháng cuối năm).
- Những ao nuôi tôm kém hiệu quả thì nên chuyển sang hình thức nuôi nuôi ghép như: Cua-tôm -rong, tôm-cá, cá-rong-tôm ... hoặc nuôi chuyên cua, cá nước lợ (cá dìa, cá đối mục, cá măng...).
1.4. Nuôi cá trong lồng bè nước lợ/mặn
- Khu vực Sông Trường Giang, Cửa An Hòa, Cửa Lở thuộc huyện Núi Thành; khu vực Sông Cổ Cò, Cửa Đại thuộc thành phố Hội An.
- Đối tượng nuôi: Cá bớp, cá chim, cá hồng, cá mú, cá dìa, cá măng (đối với cá mú nên nuôi ở khu vực có độ mặn ≥ 17‰).
- Thời gian:
+ Đối với lồng bè nằm xa vùng cửa sông, biển: Thời gian thả giống bắt đầu từ đầu tháng 01/2023 đến cuối tháng 3/2023 và kết thúc nuôi vào cuối tháng 9/2023.
+ Đối với lồng bè vùng cửa sông, biển: Có thể nuôi quanh năm nhưng cần có phương án phòng tránh ảnh hưởng nguồn nước lũ từ các thượng lưu và gió bão.
1.5. Nuôi nhuyễn thể trong ao, bãi triều
- Các xã Bình Nam, Bình Hải của huyện Thăng Bình, xã Tam Hải, Tam Giang, Tam Hòa của huyện Núi Thành.
- Đối tượng nuôi: Các loài động vật thân mềm như: hàu, ốc hương...
- Thời gian: Thời gian thả giống bắt đầu từ tháng 01 đến cuối tháng 3/2023 và kết thúc nuôi vào cuối tháng 9/2023. Đối với những cơ sở có hạ tầng đảm bảo, chủ động nguồn nước mặn, ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai, có thể nuôi quanh năm.
2. Nuôi thủy sản nước ngọt
2.1. Nuôi cá trong ao
- Đối với vùng nuôi bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, thả giống chậm nhất đến cuối tháng 3/2023 và kết thúc vụ nuôi trong tháng 9/2023.
- Đối với vùng nuôi không bị ảnh hưởng lũ lụt có thể thả nuôi quanh năm.
2.2. Nuôi cá lồng bè
- Nuôi trong hồ chứa nước (thủy lợi, thủy điện), trên sông.
- Đối tượng nuôi: Cá rô phi, điêu hồng, lăng nha, chình, thác lác …
- Thời gian:
+ Nuôi hồ chứa nước: Thả nuôi quanh năm, tránh thả cá giống vào thời điểm nhiệt độ xuống dưới 200C.
+ Nuôi trên sông: Thả cá giống chậm nhất đến cuối tháng 4/2022 và kết thúc vụ nuôi vào cuối tháng 9/2022.
2.3. Thả cá nuôi trực tiếp trong hồ chứa
- Đối tượng nuôi: Các loài cá như: Cá mè, trắm cỏ, trôi, chép, rô phi…
- Thả giống nuôi quanh năm, thực hiện đánh tỉa thả bù.
II. Con giống thả nuôi và quy trình nuôi thủy sản an toàn
1. Mật độ và cỡ giống thả nuôi
1.1. Đối với tôm sú
- Nuôi chuyên canh: Mật độ 10-15 con/m2 (cỡ giống ≥P15). Những ao nuôi thâm canh, mật độ 50-70 con/m2 (cỡ giống≥ P15).
- Nuôi kết hợp:
+ Ghép tôm sú-cua, tôm sú-cá thì mật độ tôm sú 6-8 con/m2; mật độ cua, cá 5 con/10m2.
+ Ghép tôm sú - cá - cua thì mật độ tôm 5 con/m2; mật độ cá, cua mỗi loại 5 con/10m2.
1.2. Đối với tôm thẻ
- Nuôi ao đất: Mật độ 40-60 con/m2 (cỡ giống ≥ P12).
- Nuôi tôm thẻ lót bạt: Mật độ 100-150 con/m2 (cỡ giống ≥ P12). Khuyến khích người nuôi nên thực hiện quy trình nuôi 02 giai đoạn: Ương tôm giống P12 trong ao/bể mật độ từ 2.000-3.000 con/m2, sau 20-30 ngày chuyển sang nuôi ao chính; mật độ từ 120-170 con/m2.
1.3. Đối với một số đối tượng nuôi khác
* Nuôi trong ao
Đối tượng nuôi
|
Cỡ giống (cm)
|
Mật độ
(con/m 2)
|
Độ mặn khi thả giống
( ‰ )
|
Thời gian nuôi trung bình
(tháng)
|
I. Nước ngọt
|
|
|
|
|
- Cá rô phi, điêu hồng
|
≥ 5
|
3-4
|
0
|
6-7
|
- Cá Trắm cỏ
|
≥ 12
|
2-3
|
0
|
11-12
|
- Cá lóc
|
≥ 6
|
6-7
|
0
|
6-8
|
- Cá lăng nha
|
≥ 6
|
2-3
|
0
|
10-11
|
II. Nước lợ/mặn
|
|
|
|
|
- Cá mú
|
≥ 4
|
1-2
|
≥ 18
|
12
|
- Cá chẽm
|
≥ 5
|
1-2
|
≥ 5
|
8
|
- Cá hồng
|
≥ 5
|
1-2
|
≥ 5
|
12
|
- Cá đối mục, cá măng
|
≥ 5
|
2
|
≥ 8
|
7-8
|
- Cá dìa
|
≥ 4
|
2
|
≥ 5
|
7-8
|
- Cua xanh
|
≥3
|
1-2
|
≥ 5
|
5
|
- Ốc hương
|
≥ 0,5
|
50-60
|
≥ 15
|
6-7
|
Lưu ý: Nuôi ghép thì đối tượng nuôi chính có tỷ lệ giống từ 60-70%, các đối tượng phụ chiếm tỷ lệ từ 30-40% trên cơ sở tính mật độ của đối tượng nuôi chính.
*Nuôi cá lồng/bè
Đối tượng nuôi
|
Cỡ giống (cm)
|
Mật độ
(con/m 3)
|
Độ mặn khi thả
(‰)
|
Thời gian nuôi trung bình
(tháng)
|
I. Cá nước ngọt
|
|
|
|
|
- Cá rô phi, điêu hồng
|
≥ 6
|
100
|
0-5
|
6-7
|
- Cá trắm cỏ
|
≥ 12
|
20-30
|
0
|
10
|
- Cá trê
|
≥ 6
|
50-60
|
0
|
5-7
|
- Cá lóc
|
≥ 5
|
40-50
|
0
|
6
|
- Cá lăng nha
|
≥ 8
|
30-35
|
0
|
10-11
|
- Cá thác lác cườm
|
≥ 5
|
40-50
|
0
|
8-10
|
- Cá chình
|
≥ 50 g
|
8-10
|
0
|
24
|
II. Cá nước lợ/mặn
|
|
|
|
|
- Cá mú
|
≥ 5
|
30-40
|
≥ 15
|
11-12
|
- Cá bớp
|
≥ 10
|
6-8
|
≥ 10
|
7-9
|
- Cá chẽm
|
≥ 5
|
25
|
≥ 5
|
8-9
|
- Cá hồng
|
≥ 5
|
25
|
≥ 5
|
10
|
- Cá chim vây vàng
|
≥ 4
|
30-40
|
≥ 5
|
6
|
- Cá dìa/cá nâu
|
≥ 5
|
40-45
|
≥ 5
|
5-6
|
2. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nuôi an toàn
2.1. Địa điểm xây dựng
a. Nuôi trong ao
- Nằm trong vùng đã được quy hoạch cho nuôi thủy sản của địa phương hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Gần nguồn nước, thuận lợi cho việc cấp và thoát nước, phải đủ nước dùng trong suốt quá trình nuôi. Có nguồn điện ổn định, giao thông thuận tiện, tách biệt với nguồn thải từ bệnh viện, các khu công nghiệp, nhà máy hóa chất …
b. Nuôi lồng, bè
- Nằm trong vùng đã được quy hoạch cho nuôi thủy sản của UBND tỉnh hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Nơi đặt lồng/bè không ảnh hưởng đến luồng tàu chạy và không vi phạm đến hành lang bảo vệ an toàn giao thông đường thủy nội địa.
- Nơi đặt lồng/bè phải có độ sâu ít nhất là 3 m, đáy lồng/bè phải cách đáy sông/hồ ít nhất 0,5 m vào lúc mức nước thấp nhất; các cụm lồng/bè khi đặt song song phải cách nhau tối thiểu 10 m; khi đặt so le, nối tiếp cách nhau tối thiểu 200 m;
- Diện tích mặt lồng/bè chiếm chỗ ở khu vực nước chảy chiếm tối đa 0,2% diện tích mặt nước lúc mức nước thấp nhất; khu vực nước tĩnh chiếm tối đa 0,05% diện tích mặt nước lúc mức nước thấp nhất.
2.2. Nguồn nước và chất lượng nước
Nguồn nước dùng trong NTTS phải đảm bảo yêu cầu sau:
TT
|
Thông số
|
Đơn vị tính
|
Giá trị giới hạn
|
I. Chất lượng nước cấp vào ao nuôi tôm
|
|
1
|
Oxy hoà tan (DO)
|
mg/l
|
≥ 3,5
|
2
|
pH
|
|
7 ÷ 9, dao động trong ngày ≤0,5
|
3
|
Độ mặn
|
‰
|
5 ÷ 35
|
4
|
Độ kiềm
|
mg/l
|
60 ÷ 180
|
5
|
Độ trong
|
Cm
|
20 ÷ 50
|
6
|
NH3
|
mg/l
|
< 0,3
|
7
|
H2S
|
mg/l
|
< 0,05
|
II. Chất lượng nước nơi đặt lồng/bè nuôi cá
|
|
1
|
pH
|
|
6,5-8,5
|
2
|
Oxy hòa tan (DO)
|
mg/l
|
≥4
|
3
|
Amoni (NH4+ tính theo N)
|
mg/l
|
< 1
|
4
|
Độ trong
|
cm
|
≥ 30
|
5
|
Độ kiềm
|
mg CaCO3/l
|
60-180
|
2.3. Cơ sở hạ tầng và các hạng mục công trình
a. Hệ thống công trình ao:
Có đầy đủ hệ thống ao nuôi, ao chứa và ao xử lý nước thải.
* Đối với ao nuôi
- Bờ ao phải cao, vững chắc, nền đất ổn định, không nằm trong vùng bị xói lở; ao, bể nuôi được xử lý chống thấm, chống rò rỉ, chống tràn nước.
- Với ao nuôi trên cát: Bạt làm ao phải chắc chắn, bền, không độc và dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc; không sạt lở, không có ổ mối, hang hốc.
- Ao có cống, cần rào chắn để tránh thuỷ sản nuôi thất thoát; đáy ao bằng phẳng, nghiêng về phía đường thoát nước.
* Đối với ao chứa/lắng và ao xử lý nước thải
- Ao chứa/lắng có diện tích tối thiểu 15% tổng diện tích ao nuôi. Bờ ao chắc chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn.
- Ao xử lý nước thải: Ao xử lý nước thải diện tích tối thiểu 10% tổng diện tích ao nuôi. Bờ ao chắc chắn bảo đảm không bị rò rỉ, sạt lở và xói mòn.
b. Hệ thống công trình phục vụ hoạt động nuôi lồng/bè
*Vật liệu làm lồng/bè và thiết bị, dụng cụ trong quá trình nuôi
- Lồng/bè được làm bằng vật liệu chắc chắn, bền, có khả năng chống chịu với môi trường nước, sóng, gió và chất khử trùng tiêu độc.
- Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong quá trình nuôi phải đảm bảo không gây tổn hại cho đối tượng nuôi, dễ làm vệ sinh tiêu độc, khử trùng.
* Công trình phụ trợ
- Khu ăn, nghỉ, sinh hoạt phải sạch sẽ, không ảnh hưởng đến hoạt động nuôi.
- Kho chứa thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn phải có mái che, thông thoáng, không ẩm ướt, ngăn được côn trùng và động vật gây hại.
- Khu vực chứa dụng cụ, thiết bị gọn gàng không ảnh hưởng đến hoạt động nuôi.
- Nhà vệ sinh phải bố trí phù hợp với số lượng lao động trên lồng/bè, kín và tự hoại, đảm bảo không có mối nguy làm ô nhiễm môi trường và khu vực nuôi.
2.4. Quản lý hoạt động NTTS
a. Chuẩn bị ao, lồng/bè nuôi
- Ao, lồng/bè nuôi phải được tẩy dọn, phơi trước và sau khi nuôi.
- Việc sử dụng hóa chất dùng để tẩy dọn ao gây màu nước phải tuân thủ theo đúng quy định.
b. Thả giống
- Thủy sản giống phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, có giấy chứng nhận kiểm dịch và phải được mua từ các cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
- Thả giống đúng thời vụ, mật độ, kích cỡ, thời gian thả theo quy trình của từng đối tượng của cơ quan quản lý thủy sản ở địa phương.
c. Thức ăn
- Đảm bảo chất lượng, phù hợp với từng đối tượng nuôi và giai đoạn nuôi.
- Thức ăn phải đảm bảo không bị mốc, ôi, thiu, thối rữa, nhiễm độc tố, hóa chất độc hại; ngoài ra đối với thức ăn công nghiệp phải còn hạn sử dụng, nhãn, mác, bao bì rõ ràng và đã được cập nhật thông tin theo quy định.
- Các cơ sở nuôi lồng/bè phải có quy định nghiêm ngặt về quản lý, sử dụng thức ăn đảm bảo đúng, đủ số lượng thức ăn, không gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích sử dụng thức ăn công nghiệp, hạn chế sử dụng thức ăn tươi sống.
d. Phòng trị bệnh, sử dụng thuốc và hóa chất
- Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
- Thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong NTTS phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
e. Nước thải xả ngoài môi trường
Nước thải ao nuôi tôm trước khi thải ra môi trường bên ngoài phải được xử lý đảm bảo theo quy định.
III. Tổ chức thực hiện
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế, UBND các xã, phường, thị trấn có NTTS công khai nội dung lịch thời vụ tới tổ chức, cá nhân NTTS tại địa phương biết và thực hiện; tăng cường kiểm tra, theo dõi, báo cáo việc thực hiện lịch thời vụ tại địa phương; phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản.
- Chỉ đạo UBND cấp xã hướng dẫn các hộ nuôi kê khai số lượng NTTS ban đầu và thực hiện xác nhận vào bản kê khai của chủ hộ theo biểu mẫu quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về Cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT (có các biểu mẫu kèm theo)
- Tăng cường công tác quản lý NTTS theo quy hoạch; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm về sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường trong NTTS; phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về sản xuất, kinh doanh vật tư nuôi trồng thủy sản và phòng chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi.
- Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý thiên tai, phòng chống dịch bệnh thuỷ sản tại Công văn số 296/SNNPTNT-CCTY ngày 18/02/2022, Công văn số 1796/SNNPTNT-CCTS ngày 04/8/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Chi cục Thủy sản tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương trong tỉnh kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện lịch thời vụ, tình hình nuôi trồng thủy sản, kịp thời tham mưu Sở các giải pháp chỉ đạo sản xuất phù hợp; phối hợp hướng dẫn triển khai quy trình kỹ thuật nuôi.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về điều kiện nuôi trồng thủy sản; an toàn thực phẩm nuôi trồng thuỷ sản; giới thiệu các mô hình, phương pháp nuôi thủy sản hiệu quả.
- Phổ biến, hướng dẫn, xây dựng phương án đẩy nhanh thực hiện cấp Giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (tôm thẻ, tôm sú).
- Chủ động tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình quan trắc, cảnh báo môi trường trong NTTS, hướng dẫn phòng chống thiên tai kịp thời thông báo đến địa phương và người nuôi.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thuỷ sản, thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; kiểm tra chất lượng thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, việc sử dụng tôm bố mẹ theo đúng quy định.
3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
- Thực hiện tốt công tác kiểm dịch giống thủy sản và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, vận chuyển giống theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng, triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản; theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo, tham mưu cơ quan thẩm quyền công bố dịch (nếu có).
- Tăng cường công tác quản lý thuốc thú y thủy sản, tuyên truyền hướng dẫn sử dụng thuốc thú y dùng trong nuôi thủy sản theo quy định.
4. Trung tâm Khuyến nông tỉnh
- Phối hợp lồng ghép nội dung hướng dẫn này trong các lớp tập huấn, hội thảo để tuyên truyền rộng rãi lịch thời vụ đến người nuôi.
- Tổ chức hướng dẫn quy trình kỹ thuật nuôi các loài thuỷ sản, phù hợp từng loại hình nuôi; xây dựng các mô hình nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh, mô hình nuôi ghép, nuôi ứng dụng công nghệ cao; thực hiện công tác tuyên truyền các mô hình sản xuất có hiệu quả trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư NTTS
- Các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo điều kiện theo quy định; chấp hành các quy định về kiểm dịch thủy sản; thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh về việc sử dụng giống thủy sản bố mẹ để quản lý, giám sát thời hạn sử dụng; định kỳ báo cáo tình hình sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định tại Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Các cơ sở sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học phải đảm bảo điều kiện sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh theo quy định; chỉ được lưu thông, kinh doanh hàng hóa đã được cập nhật thông tin theo quy định,được phép lưu hành, đảm bảo chất lượng theo công bố; định kỳ báo cáo tình hình sản xuất, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT.
6. Tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản
- Nghiêm túc thực hiện lịch thời vụ và hướng dẫn sản xuất này.
- Theo dõi tình hình thời tiết, thông tin quan trắc, cảnh báo môi trường, thông báo giám sát dịch bệnh của các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT để có kế hoạch sản xuất phù hợp.
- Thực hiện kê khai số lượng NTTS ban đầu trước khi triển khai thả nuôi thủy sản; thực hiện đăng ký NTTS lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (tôm sú, tôm thẻ); thực hiện thủ tục để được chứng nhận an toàn thực phẩm theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT hoặc tiến hành cam kết an toàn thực phẩm theo Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Trên đây là chỉ đạo khung lịch thời vụ và hướng dẫn sản xuất NTTS năm 2023 trên địa bàn Quảng Nam. Đề nghị các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường có NTTS, người nuôi triển khai, thực hiện. Nếu có vướng mắc trong quá trình triển khai cần thông tin về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thủy sản, số 01 Hùng Vương, Thành phố Tam Kỳ, điện thoại 0235.3838.900; email: chicucthuysanquangnam@gmail.com) để phối hợp chỉ đạo kịp thời./.