1. Thiết kế lô, thời điểm khai thác:
Thiết kế lô khai thác là một trong những công đoạn chuẩn bị rất cần thiết. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khai thác một cách nhịp nhàng, có khoa học cần thiết kế phân lô mỗi lô khoảng 1.000m2; giữa các phân lô bố trí các lối đi chính và phụ nên đủ rộng để thuận lợi cho trung chuyển sản phẩm và đi lại chăm sóc rừng.
Song song với quá trình thiết kế phân lô khai thác; chủ rừng nhanh chóng đo đếm và tính toán trữ lượng rừng trồng cây Mây bằng công thức sau:
Trong đó: M: trữ lượng rừng trồng trên 1ha (kg/ha); m: tổng khối lượng trung bình những cây đủ điều kiện khai thác trong 1 khóm; N: số khóm trên 1 ha.
Qua đó, chủ rừng cần căn cứ vào nhu cầu thị trường về số lượng, đặc điểm nguyên liệu (đoạn, sợi), chất lượng cũng như giá cả cho nguyên liệu mà chủ rừng sẽ quyết định số lượng cần khai thác.
Thời gian khai thác: Đặc điểm cây Mây có lượng hydratcacbon thay đổi theo mùa. Do đó, chọn thời điểm khai thác có ý nghĩa rất lớn. Nhìn chung có thể khai thác Mây quanh năm nhưng mùa khai thác chính được xác định vào các tháng 1-7 và tháng 10-12. Thông thường mây được khai thác 1 năm 2 lần và luân kỳ khai thác phụ thuộc vào lập địa và khả năng chăm sóc của chủ rừng.
2. Vật dụng khai thác:
Dụng cụ khai thác: Với đặc điểm mây trồng trong vườn và trang trại nên dùng rựa cán dài 50 - 60cm cả lưỡi 70 - 80 cm; đồng thời chuẩn bị bộ đá mài chuyên dụng để mài dụng cụ khai thác.
Bảo hộ lao động: Bao tay bằng vải dày, để bảo vệ chân tay tránh khỏi gai mây cào xước; trong khi khai thác đảm bảo an toàn lao động.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật cây khai thác:
- Thu hoạch Mây vào giai đoạn rừng trồng đã được 5 - 7 tuổi trở lên, đặc điểm nhận biết cây Mây đến tuổi khai thác khi chúng ta quan sát vào khóm mây cho thấy, các bẹ lá bao thân có màu xanh lục, mặt bẹ có gai dẹt, khi bẹ lá già rụng đi lúc này có thể khai thác.
- Tổng số cây trong khóm phải trên 6 cây thì quá trình khai thác hạn chế ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của cây con và giảm tác động tới năng suất cho luân kỳ khai thác tiếp theo.
- Chiều dài thân cây khai thác chính cho phép trên 9m mới đảm bảo quy cách, chất lượng hàng hóa.
- Số cây khai thác là những cây đảm bảo chiều dài, chiếm 1/5 đến 2/3 số cây có trong khóm.
4. Kỹ thuật khai thác:
Trước khi khai thác cần phát dọn quanh khóm mây sạch sẽ với bán kính 0,5m; trong khi phát chú ý cây tái sinh. Tiếp theo cắt lá già, chặt tay leo, cành lá trong khóm dưới 1m.
Sau khi phát dọn thực bì quanh gốc hoàn thành. Chủ rừng tiến hành khai thác Mây theo các bước sau:
Bước 1: Chặt tay leo, cành lá bằng rựa với chiều cao gốc chặt từ 15 - 20cm.
Bước 2: Rút cây và bóc bẹ lá là công đoạn đưa sợi mây ra khỏi khóm và để thực hiện công đoạn này người khai thác căn cứ vào đặc điểm thân mây mềm và dễ uốn cong để tách, bóc bẹ lá. Tuy nhiên quá trình này, người khai thác áp dụng hai phương pháp sau:
+ Rút cây mây ra khỏi khóm, bóc bẹ từ ngọn xuống gốc.
+ Rút dần cây mây ra khỏi khóm, rút đến đâu bóc bẹ đến đấy bằng công việc bẻ cong từng đoạn mây từ gốc lên đến hết cây tách bẹ lá dần dần.
Bước 3: Phát ngọn là công đoạn sau khi đã đưa cây mây ra khỏi khóm, chiều dài ngọn cắt bỏ từ 50 - 70 cm tương đương 5 - 7 đốt hay 5 - 7 lá tính từ ngọn. Sau đó bẹ ngọn được chặt thành các đoạn ngắn vun đắp vào xung quanh khóm mây có tác dụng vừa cải tạo mùn và giữ ẩm đất.
Bước 4: Thu gom sợi mây là công đoạn cuối của quá trình khai thác. Người thu gom tiến hành cuộn sợi mây thành từng vòng hay buộc thành từng bó tạo điều kiện thuận lợi trung chuyển mây ra khỏi rừng và chuyển về nơi thu gom tập trung.
Từ thực tiễn yêu cầu sản xuất của địa phương. Qua những thông tin đã giới thiệu hy vọng rằng sẽ giúp bà con thực hiện khai thác Mây đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao và khai thác bền vững trong chu kỳ kinh doanh.