1. Điều kiện rừng chuyển hóa
a) Điều kiện khí hậu, địa hình
- Nhiệt độ bình quân hàng năm từ 19 đến dưới 280C.
- Lượng mưa bình quân từ 1400 đến dưới 2600 mm / năm.
- Độ cao tuyệt đối: dưới 600 m.
- Độ dốc dưới 250.
- Đất đỏ nâu trên đá mắc ma bazơ và trung tính; đất đỏ vàng trên đá khác; đất phù sa; đất xám; tầng đất dày từ 50 cm trở lên, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt nặng hoặc từ sét nhẹ đến sét trung bình. Độ pHkcl thích hợp từ 4,5 - 6,5.
- Khu vực không có hoặc có xảy ra gió bão, lốc xoáy dưới cấp 6.
b) Loại rừng
- Mật độ: rừng trồng Keo tai tượng cung cấp gỗ nhỏ mật độ hiện tại từ 1000 đến 2000 cây/ha. Số lượng cây mục đích chiếm trên 50% mật độ hiện tại (từ 1000 cây /ha trở lên) và phân bố đều trên toàn bộ diện tích.
- Tuổi rừng từ tuổi 4 (48 tháng tuổi) đến 6 tuổi (72 tháng tuổi).
- Nguồn gốc giống: giống đã được công nhận, với các xuất xứ: Pongaki, Cardwell, Iron range....hoặc giống đã được cải thiện về mặt di truyền (lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống, vườn giống, cây trội).
- Sinh trưởng: cây sinh trưởng và phát triển tốt, ở thời điểm chuyển hóa lượng tăng trưởng bình quân về đường kính trên 02 cm /năm, chiều cao trên 10 m. Tỷ lệ cây bị sâu bệnh chiếm dưới 15% số cây. Rừng trồng đang có những biểu hiện cạnh tranh không gian dinh dưỡng mạnh, nhiều cây có tán giao nhau, rừng đã khép tán (độ tàn che lớn hơn 0,5).
- Rừng trồng các chu kỳ trước bị gẫy đổ do gió bão dưới 30% số cây; rừng trồng hiện tại bị gẫy đổ dưới 5% số cây.
2. Xác định hiện trạng rừng và cường độ chặt
Lập ô tiêu chuẩn có diện tích 500 m2 (chiều rộng 20 m, chiều dài 25 m), lập từ 01 đến 03 ô tiêu chuẩn tùy theo diện tích lô rừng, ở 03 vị trí (chân, sườn và đỉnh đồi).
a) Xác định mật độ
- Đếm số cây trong ô tiêu chuẩn.
- Xác định mật độ hiện tại:
Trong đó:
n là số cây bình quân trong các ô tiêu chuẩn;
s là diện tích ô tiêu chuẩn.
b) Xác định cường độ chặt
Pn
|
=
|
Ntt - Nnd
|
x
|
100%;
|
|
Ntt
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Pn là cường độ chặt tính theo số cây;
Ntt là mật độ thực tế của lâm phần (cây/ha);
Nnd là mật độ nuôi dưỡng của lâm phần (cây/ha);
3. Phát luỗng
Phát luỗng dây leo, cây bụi, cỏ dại xâm lấn trên toàn bộ diện tích trồng rừng.
4.Tỉa thưa.
c) Số lần tỉa thưa và mật độ để lại
Số lần tỉa thưa phụ thuộc vào mật độ hiện tại và điều kiện lập địa nơi trồng rừng và sinh trưởng của lô rừng:
- Mật độ từ 1000 đến dưới 1200 cây/ha: tỉa thưa 01 lần vào tuổi 05 đến tuổi 06, mật độ để lại từ 600 đến 700 cây/ha.
- Mật độ trên 1200 đến 1600 cây/ ha: tỉa thưa 2 lần;
+ Tỉa thưa lần 01: thực hiện vào tuổi 04 đến tuổi 05; mật độ để lại 800 đến 1000 cây/ha.
+ Tỉa thưa lần 02: thực hiện vào tuổi 08 đến tuổi 09; mật độ để lại 550 đến 600 cây/ ha.
- Mật độ trên 1600 đến 2000 cây/ ha: tỉa thưa 3 lần;
+ Tỉa thưa lần 01: thực hiện từ tuổi 04 đến tuổi 05; mật độ để lại từ 1200 đến 1400 cây/ha.
+ Tỉa thưa lần 02: thực hiện vào tuổi 06 đến tuổi 07; mật độ để lại từ 900 đến 1000 cây/ ha.
+ Tỉa thưa lần 03: thực hiện vào tuổi 08 đến tuổi 10; mật độ để lại từ 550 đến 600 cây/ ha.
b) Thời điểm tỉa thưa
Khi rừng trồng đang có những biểu hiện cạnh tranh không gian dinh dưỡng mạnh, nhiều cây có tán giao nhau, rừng đã khép tán, độ tàn che lớn hơn 0,5.
c) Thời vụ tỉa thưa: vào mùa khô (trước hoặc sau mùa mưa) hoặc những tháng ít mưa.
đ) Kỹ thuật tỉa thưa
- Chọn cây bài tỉa: cây bài tỉa là những cây bị che sáng gần như hoàn toàn, phẩm chất kém trong lâm phần; cây bị sâu bệnh hại, cây cụt ngọn, cây phân cành thấp, cây cong queo không có triển vọng cung cấp gỗ lớn hoặc cây nhiều thân, cây phân bố ở nơi có mật độ dầy.
- Chọn cây để lại: là những cây ưu thế không bị chèn ép, cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, phân cành cao, một thân, không bị sâu bệnh, không bị khuyết tật, có triển vọng cung cấp gỗ lớn.
- Phương pháp bài cây: bài cây trước khi chặt bằng sơn ở 02 vị trí sát gốc và vị trí 1,3m, theo một phía nhất định.
- Phương pháp tỉa thưa: chặt sát gốc cây, hướng cây đổ không ảnh hưởng tới cây giữ lại; không chặt nhiều hơn 03 cây liền nhau trong một lần chặt tỉa thưa.
e) Vệ sinh, chăm sóc rừng sau tỉa thưa
- Vệ sinh rừng: thu gom thân cây, cắt thành từng đoạn theo quy cách sản phẩm vận chuyển ra khỏi lô rừng. Thu dọn cành cây to ra khỏi khu rừng, thu dọn cành cây nhỏ băm thành từng đoạn và dải theo băng.
- Vận xuất gỗ, củi bằng biện pháp cơ giới hoặc thủ công.
5. Chăm sóc rừng sau tỉa thưa
- Tỉa cành: tỉa cành cho cây để lại, cắt các thân phụ và cành cây nằm ở phía dưới tán (những cành già, nằm ở dưới 1/3 chiều cao cây); cắt sát với thân cây, tránh làm xước vỏ thân cây; thời điểm tỉa cành vào mùa khô để tránh ảnh hưởng của bệnh chết đứng.
- Bón phân: đối với đất nghèo dinh dưỡng (đất sét, tỷ lệ đá lẫn cao) hoặc trồng rừng thâm canh, bón bổ sung 0,2 kg phân NPK (tỷ lệ 5:10:3 hoặc tỷ lệ tương đương) và 0,3 kg phân hữu cơ vi sinh /cây hoặc từ 0,3 đến 0,5 kg phân NPK /cây.
+ Cách bón: cuốc từ 04 đến 05 hố xung quanh và cách gốc cây từ 01 đến 1,5 m, kích thước hố bề mặt hình vuông, rộng từ 20 đến 30 cm, sâu từ 15 đến 20 cm, chia đều khối lượng phân bón cho từng hố, trộn đều với đất vun vào 1/2 hố, phủ đất lên trên.
+ Thời gian bón: vào mùa mưa hoặc những tháng mưa nhiều.
6. Bảo vệ rừng
- Rừng trồng gỗ lớn cần được kiểm tra, bảo vệ thường xuyên, phòng tránh khai thác trái phép hoặc chặt phá rừng.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh: khi sâu bệnh xuất hiện phải phòng, trừ theo tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh.
- Phòng chống cháy rừng: phát dọn thực bì trước mùa khô, làm đường ranh giới lô, khoảnh, đường băng cản lửa. Xây dựng chòi canh lửa theo quy định bảo vệ rừng.
7. Chu kỳ kinh doanh
Chuyển hóa rừng trồng Keo tai tượng sang rừng trồng gỗ lớn có chu kỳ kinh doanh từ 12 đến 15 năm./.